Dương lịch: 5 tháng 11 năm 1954
Âm lịch: Ngày 10 tháng 10 năm 1954 (Giáp Ngọ)
Ngày: Ngọc Đường Hoàng Đạo - Trực: Bình - Sao: Lâu - Tiết khí: Sương Giáng
Giờ hoàng đạo: Dần (3h-5h), Mão (5h-7h), Tỵ (9h-11h), Thân (15h-17h), Tuất (19h-21h), Hợi (21h-23h)
* Giờ thọ tử và giờ sát chủ là giờ rất xấu, kiêng kỵ các việc trọng đại như cưới hỏi, xuất hành, làm nhà... nếu tiến hành những việc trọng đại vào ngày này thì sẽ hại cho thân chủ
* Giờ Không Vong là thời điểm mà ở đó việc tốt biến thành xấu, việc xấu biến thành tốt.
Luận giải:
Tiết Sương Giáng là tiết khí cuối cùng của mùa thu, đánh dấu sự bắt đầu của mùa đông. Nhiệt độ giảm dần, không khí ngập tràn hơi nước ngưng tụ thành sương nhỏ, thậm chí là băng màu trắng ngà hình lục giác (ở những nơi có nhiệt độ thấp như núi cao) nên mới có tên là tiết Sương Giáng. Theo tự nhiên thì đây là lúc mà vạn vật chuẩn bị tích trữ năng lượng, đồ ăn để chống chọi với mùa đông giá rét.
Lời khuyên:
Dưỡng sinh trong tiết Sương Giáng nhấn mạnh vào các hoạt động vận động làm ấm cơ thể, giãn gân cốt để chống lại cái lạnh và giúp máu huyết lưu thông. Hàng ngày, cần tập thể dục 30 phút, càng người cao tuổi càng phải vận động đều đặn để bảo tồn sức khỏe, trường thọ.
Thơ:
Lâu tinh thụ quải thiên môn đình
Gia đạo thiêm tài sự sự hưng
Hôn nhân tha nhật sinh hiền tử
Thế đại tương phùng lộc vị thăng
Dịch:
Sao Lâu như ngọc cửa thiên đình
Xây nhà giàu có việc việc vinh
Hôn nhân sau được sinh con quí
Quan lộc đời đời nhậm đế kinh
Tuổi hợp với ngày:
Dậu, Tỵ
Tuổi khắc với ngày:
Kỷ Mùi, Quý Mùi, Tân Mão, Tân Dậu
Sao tốt:
Thiên Đức *, Thiên Phú, Thiên Thành *, Nguyệt Ân *, Lộc Khố, Ngọc Đường *, Thiên Ân *
Sao xấu:
Thổ Ôn (Thiên Cẩu), Thiên Tặc, Nguyệt Yếm Đại Hoạ, Câu Trận, Quả Tú, Tam Tang, Âm Thác
Tài thần: Đông Nam
Hỷ Thần: Tây Bắc