Dương lịch: Bây giờ là 22h04p - Thứ 7, ngày 28 tháng 6 năm 2025
Âm lịch: Ngày 4 tháng 6 năm 2025 (Ất Tỵ)
Ngày: Bạch Hổ Hắc Đạo - Trực: Khai - Sao: Đê - Tiết khí: Hạ Chí
Giờ tốt cho mọi việc: Dần (3h-5h), Thìn (7h-9h), Thân (15h-17h), Dậu (17h-19h), Hợi (21h-23h)
* Giờ thọ tử và giờ sát chủ là giờ rất xấu, kiêng kỵ các việc trọng đại như cưới hỏi, xuất hành, làm nhà... nếu tiến hành những việc trọng đại vào ngày này thì sẽ hại cho thân chủ
* Giờ Không Vong là thời điểm mà ở đó việc tốt biến thành xấu, việc xấu biến thành tốt.
Luận giải:
Khi mặt trời đến đúng "điểm hạ chí", ánh sáng gần như chiếu thẳng đường chí tuyến Bắc, buổi trưa mặt trời cao nhất. Trong ngày này, Bắc bán cầu có ban ngày dài nhất, ban đêm ngắn nhất, từ ngày này, bắt đầu thời tiết nắng nóng, vạn vật sinh trưởng, phát triển dồi dào. Vì vậy, từ xưa đã gọi ngày này là "Nhật Bắc Chí", tức là ngày mặt trời quay đến điểm cao nhất ở phía Bắc. Qua ngày Hạ Chí, mặt trời dần dần quay xuống phía Nam, ở Bắc bán cầu, ban ngày ngày càng ngắn, ban đêm ngày càng dài.
Lời khuyên:
- Giữa hè có nhiều mưa rào, mưa nhanh tới nhanh đi, phạm vi rộng, lượng mưa lớn, mưa kèm theo gió to, sấm chớp nên cẩn thận đề phòng hỏa hoạn hoặc người bị thương do sét đánh, cây cối gãy đổ.
- Do mưa nhiều nên tốc độ sinh sôi nảy nở của dịch bệnh, vi khuẩn cũng rất nhanh chóng. Cần tận lực giữ gìn vệ sinh, không ăn thức ăn sống nguội, phòng ngừa bệnh truyền nhiễm. Ngày nắng nóng các bệnh cảm mạo, sổ mũi, nhức đầu cũng cần chú ý, không phơi nắng nhiều dễ mất nước.
Thơ:
Đê tinh tạo tác chủ tao hung
Giá thú hôn nhân họa kỷ trùng
Hành thuyền tất ngộ mịch trầm hại
Táng Mai như dụng tử tôn cùng
Dịch:
Sao Đê tạo dựng chủ hung phần
Cưới gả hôn nhân họa mấy lần
Đi thuyền bị nước trôi chìm hại
Mai táng dùng xong cháu khổ bần
Tuổi hợp với ngày:
Tý, Thân
Tuổi khắc với ngày:
Canh Tuất, Bính Tuất
Sao tốt:
Thiên Mã, Phổ Hộ, Đại Hồng Sa, Thiên Ân *
Sao xấu:
Thiên Cương ** (Diệt Môn), Địa Phá , Hoang Vu *, Trùng Phục, Bạch Hổ, Ngũ Hư, Tứ Thời Cô Quả, Ly Sào, Xích Khẩu, Kim Thần Thất Sát **
Tài thần: Chính Bắc
Hỷ Thần: Đông Nam
1. Thái dương lịch
Được gọi tắt là "dương lịch", là cách tính lịch được đặt ra với việc lấy thời gian mà trái đất quay quanh mặt trời một vòng làm căn cứ (gọi là một năm hồi quy, 365,2422 ngày, tức 365 ngày 5 giờ 48 phút 46 giây). Một năm được chia thành 12 tháng. Dương lịch có nguồn gốc từ thời Ai Cập cổ đại.
2. Thái âm lịch
Lịch thái âm còn được gọi là âm lịch, hoặc lịch âm là cách tính lịch theo quy luật tròn khuyết của mặt trăng. Lấy việc tròn khuyết của mặt trăng làm tiêu chuẩn, tháng đủ gồm 30 ngày, tháng thiếu gồm 29 ngày. Một năm có 12 tháng, gồm 354 ngày hoặc 355 ngày, không có tháng nhuận, cách tính lịch này gọi là thái âm lịch. Một năm thái âm lịch có 12 tháng 354 ngày hoặc 355 ngày, nếu không có tháng nhuận thì so với năm hồi quy (năm dương lịch) 365 hoặc 366 ngày thiếu khoảng 11 ngày, nếu như tính là 16 năm thì sẽ chênh lệch khoảng hơn 170 ngày, cũng có thể nói là 16 năm hồi quy nhiều hơn gần nửa năm so với 16 năm thái âm lịch. Như vậy tháng và 4 mùa của thái âm lịch sẽ không phù hợp với nhau. Ví dụ tháng 1 trong lịch thái âm có năm là mùa đông, có năm lại là mùa hè, như vậy thì có thể sẽ xuất hiện hiện tượng kỳ quái: mở quạt, ăn kem trong tháng 1; có tuyết, mặc áo bông vào tháng 6. Trên thực tế, những chỗ sử dụng không thuận tiện của lịch thái âm rất rõ ràng và dễ nhận ra.
3. Âm dương hợp lịch - Lịch Âm Dương
Lịch âm hôm nay là loại lịch kết hợp cả âm lịch và dương lịch vì tính chính xác, phong phú và thực dụng của nó. Hiện nay trên thế giới có khoảng gần 10 quốc gia vẫn sử dụng Lịch âm dương kết hợp như Trung Quốc -Hồng Kông, Đài Loan, Việt Nam, Thái Lan, Campuchia, Ấn Độ, Bhutan, Hàn Quốc -Triều Tiên và Singapore.