Dương lịch: 30 tháng 10 năm 1971
Âm lịch: Ngày 12 tháng 9 năm 1971 (Tân Hợi)
Ngày: Thiên Lao Hắc Đạo - Trực: Mãn - Sao: Đê - Tiết khí: Sương Giáng
Giờ hoàng đạo: Tý (23h-1h), Sửu (1h-3h), Mão (5h-7h), Ngọ (11h-13h), Thân (15h-17h), Dậu (17h-19h)
* Giờ thọ tử và giờ sát chủ là giờ rất xấu, kiêng kỵ các việc trọng đại như cưới hỏi, xuất hành, làm nhà... nếu tiến hành những việc trọng đại vào ngày này thì sẽ hại cho thân chủ
* Giờ Không Vong là thời điểm mà ở đó việc tốt biến thành xấu, việc xấu biến thành tốt.
Luận giải:
Tiết Sương Giáng là tiết khí cuối cùng của mùa thu, đánh dấu sự bắt đầu của mùa đông. Nhiệt độ giảm dần, không khí ngập tràn hơi nước ngưng tụ thành sương nhỏ, thậm chí là băng màu trắng ngà hình lục giác (ở những nơi có nhiệt độ thấp như núi cao) nên mới có tên là tiết Sương Giáng. Theo tự nhiên thì đây là lúc mà vạn vật chuẩn bị tích trữ năng lượng, đồ ăn để chống chọi với mùa đông giá rét.
Lời khuyên:
Dưỡng sinh trong tiết Sương Giáng nhấn mạnh vào các hoạt động vận động làm ấm cơ thể, giãn gân cốt để chống lại cái lạnh và giúp máu huyết lưu thông. Hàng ngày, cần tập thể dục 30 phút, càng người cao tuổi càng phải vận động đều đặn để bảo tồn sức khỏe, trường thọ.
Thơ:
Đê tinh tạo tác chủ tao hung
Giá thú hôn nhân họa kỷ trùng
Hành thuyền tất ngộ mịch trầm hại
Táng Mai như dụng tử tôn cùng
Dịch:
Sao Đê tạo dựng chủ hung phần
Cưới gả hôn nhân họa mấy lần
Đi thuyền bị nước trôi chìm hại
Mai táng dùng xong cháu khổ bần
Tuổi hợp với ngày:
Thìn, Thân
Tuổi khắc với ngày:
Bính Ngọ, Giáp Ngọ
Sao tốt:
Thiên Phú, Minh Tinh, Lộc Khố, Phổ Hộ, Dân Nhật Thời Đức
Sao xấu:
Thiên Ngục - Thiên Hỏa , Thổ Ôn (Thiên Cẩu), Hoàng Sa, Phi Ma Sát, Ngũ Quỷ, Quả Tú, Ly Sào
Tài thần: Chính Bắc
Hỷ Thần: Đông Nam