Dương lịch: 3 tháng 4 năm 1956
Âm lịch: Ngày 23 tháng 2 năm 1956 (Bính Thân)
Ngày: Tư Mệnh Hoàng Đạo - Trực: Mãn - Sao: Trương - Tiết khí: Xuân Phân
Giờ hoàng đạo: Tý (23h-1h), Sửu (1h-3h), Mão (5h-7h), Ngọ (11h-13h), Thân (15h-17h), Dậu (17h-19h)
* Giờ thọ tử và giờ sát chủ là giờ rất xấu, kiêng kỵ các việc trọng đại như cưới hỏi, xuất hành, làm nhà... nếu tiến hành những việc trọng đại vào ngày này thì sẽ hại cho thân chủ
* Giờ Không Vong là thời điểm mà ở đó việc tốt biến thành xấu, việc xấu biến thành tốt.
Luận giải:
Ngày Xuân Phân, mặt trời ở phía trên đường xích đạo. Đây là điểm giữa trong 90 ngày của mùa xuân. Trong ngày này, Nam bán cầu và Bắc bán cầu có ngày và đêm dài bằng nhau, vì vậy gọi là "Xuân Phân". Sau ngày này, vị trí ánh sáng mặt trời chuyển dần về phương Bắc, nên Bắc bán cầu có ngày dài đêm ngắn. Vậy nên "Xuân Phân" là bắt đầu mùa xuân ở Bắc bán cầu.
Lời khuyên:
Tiết Xuân phân không chỉ tốt cho nông vụ, cấy cày mà còn đặc biệt có lợi với việc cưới hỏi, mang thai, sinh nở, hứa hẹn những điều may mắn và an lành. Vì thế, nên làm việc hỉ trong tiết Xuân Phân.
Thơ:
Trương tinh chi nhật tạo tằng hiên
Thế đại vi quan cận đế tiền
Táng mai phóng thủy chiêu tài quí
Hôn nhân hoà hợp phước liên miên
Dịch:
Sao Trương ngày tốt cất lâu đài
Đời đời quan tước cạnh long ngai
Chôn cất khai trương càng phú quí
Hôn nhân hoà hợp phúc lâu dài
Tuổi hợp với ngày:
Thìn, Thân
Tuổi khắc với ngày:
Nhâm Ngọ, Bính Ngọ, Giáp Thân, Giáp Dần
Sao tốt:
Thiên Đức Hợp *, Thiên Quan *, Nguyệt Không, Tuế Hợp, Mẫu Thương *
Sao xấu:
Thiên Cương ** (Diệt Môn), Địa Phá , Địa Tặc, Băng Tiêu Ngoạ Hãm *, Sát Chủ **, Nguyệt Hình *, Tội Chỉ, Lỗ Ban Sát
Tài thần: Tây Nam
Hỷ Thần: Tây Bắc