Dương lịch: 26 tháng 11 năm 1914
Âm lịch: Ngày 10 tháng 10 năm 1914 (Giáp Dần)
Ngày: Tư Mệnh Hoàng Đạo - Trực: Chấp - Sao: Khuê - Tiết khí: Tiểu Tuyết
Giờ hoàng đạo: Dần (3h-5h), Thìn (7h-9h), Tỵ (9h-11h), Thân (15h-17h), Dậu (17h-19h), Hợi (21h-23h)
* Giờ thọ tử và giờ sát chủ là giờ rất xấu, kiêng kỵ các việc trọng đại như cưới hỏi, xuất hành, làm nhà... nếu tiến hành những việc trọng đại vào ngày này thì sẽ hại cho thân chủ
* Giờ Không Vong là thời điểm mà ở đó việc tốt biến thành xấu, việc xấu biến thành tốt.
Luận giải:
Tiết khí Tiểu Tuyết, thứ nhất là không thấy rõ mặt trời, thứ hai là dương lên âm xuống, thứ 3 là bế tắc thành đông. Là ý nói, nhiệt độ hạ thấp nên trời mù mịt, không mưa, khó nhìn thấy ánh sáng mặt trời; dương khí bầu trời tăng lên, âm khí dưới đất hạ xuống dẫn tới âm dương không giao, thiên địa không thông; vì thiên địa bế tắc mà chuyển thành mùa đông giá lạnh. Lúc này, cảnh tượng mùa đông xuất hiện ngập tràn.
Lời khuyên:
Vào tiết Tiểu Tuyết, người ta thường có tục làm thịt khô để tích trữ, ăn dần, đặc biệt là với người vùng cao. Khi nhiệt độ thấp, khí trời khô ráo, là thời điểm tốt nhất để gia công thịt khô. Họ dùng thịt lơn để làm thành lạp xưởng, thịt gác bếp,… đợi đến mùa xuân là thưởng thức mĩ vị.
Thơ:
Khuê tinh tiến tác hữu trình tường
Gia môn hoà thuận đại cát xương
Nhược thị táng mai âm tốt tử
Khai môn khủng cập nhạ tai ương
Dịch:
Sao Khuê xây dựng thêm điềm lành
Hoà thuận gia đình tốt rạng danh
Dùng ngày chôn cất thêm người mất
Khai trương tai họa vướng vào nhanh
Tuổi hợp với ngày:
Tý, Thân
Tuổi khắc với ngày:
Mậu Tuất, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn, Nhâm Tý
Sao tốt:
Thiên Quan *, Tuế Hợp, Giải Thần *, Hoàng Ân *, Nhân Chuyên *
Sao xấu:
Địa Tặc, Tội Chỉ
Tài thần: Chính Đông
Hỷ Thần: Tây Nam