Dương lịch: 25 tháng 3 năm 1934
Âm lịch: Ngày 11 tháng 2 năm 1934 (Giáp Tuất)
Ngày: Bảo Quang Hoàng Đạo - Trực: Định - Sao: Mão - Tiết khí: Xuân Phân
Giờ hoàng đạo: Dần (3h-5h), Mão (5h-7h), Tỵ (9h-11h), Thân (15h-17h), Tuất (19h-21h), Hợi (21h-23h)
* Giờ thọ tử và giờ sát chủ là giờ rất xấu, kiêng kỵ các việc trọng đại như cưới hỏi, xuất hành, làm nhà... nếu tiến hành những việc trọng đại vào ngày này thì sẽ hại cho thân chủ
* Giờ Không Vong là thời điểm mà ở đó việc tốt biến thành xấu, việc xấu biến thành tốt.
Luận giải:
Ngày Xuân Phân, mặt trời ở phía trên đường xích đạo. Đây là điểm giữa trong 90 ngày của mùa xuân. Trong ngày này, Nam bán cầu và Bắc bán cầu có ngày và đêm dài bằng nhau, vì vậy gọi là "Xuân Phân". Sau ngày này, vị trí ánh sáng mặt trời chuyển dần về phương Bắc, nên Bắc bán cầu có ngày dài đêm ngắn. Vậy nên "Xuân Phân" là bắt đầu mùa xuân ở Bắc bán cầu.
Lời khuyên:
Tiết Xuân phân không chỉ tốt cho nông vụ, cấy cày mà còn đặc biệt có lợi với việc cưới hỏi, mang thai, sinh nở, hứa hẹn những điều may mắn và an lành. Vì thế, nên làm việc hỉ trong tiết Xuân Phân.
Thơ:
Mão tinh tạo tác tiến điền ngưu
Mai táng quan phi vĩnh bất hưu
Khai môn nhất định chiêu họa nhập
Hôn nhân giá thú lưỡng sanh sầu
Dịch:
Sao Mão dựng xây nhiều ruộng trâu
Mai táng quan hình phải vướng lâu
Khai trương bị tới nhiều tai họa
Hôn nhân cưới gả lắm âu sầu
Tuổi hợp với ngày:
Mão, Hợi
Tuổi khắc với ngày:
Kỷ Sửu, Quý Sửu, Tân Mão, Tân Dậu
Sao tốt:
Thiên Quý *, Địa Tài, Âm Đức, Mãn Đức Tinh, Tục Thế, Tam Hợp *, Kim Đường *
Sao xấu:
Đại Hao ** (Tử Khí Quan Phù), Hoả Tai, Nhân Cách, Trùng Tang **, Tứ Thời Đại Mộ, Dương Thác, Dương Công Kỵ *, Kim Thần Thất Sát **
Tài thần: Đông Nam
Hỷ Thần: Tây Bắc