Dương lịch: 2 tháng 4 năm 1926
Âm lịch: Ngày 20 tháng 2 năm 1926 (Bính Dần)
Ngày: Ngọc Đường Hoàng Đạo - Trực: Phá - Sao: Lâu - Tiết khí: Xuân Phân
Giờ hoàng đạo: Tý (23h-1h), Dần (3h-5h), Mão (5h-7h), Ngọ (11h-13h), Mùi (13h-15h), Dậu (17h-19h)
* Giờ thọ tử và giờ sát chủ là giờ rất xấu, kiêng kỵ các việc trọng đại như cưới hỏi, xuất hành, làm nhà... nếu tiến hành những việc trọng đại vào ngày này thì sẽ hại cho thân chủ
* Giờ Không Vong là thời điểm mà ở đó việc tốt biến thành xấu, việc xấu biến thành tốt.
Luận giải:
Ngày Xuân Phân, mặt trời ở phía trên đường xích đạo. Đây là điểm giữa trong 90 ngày của mùa xuân. Trong ngày này, Nam bán cầu và Bắc bán cầu có ngày và đêm dài bằng nhau, vì vậy gọi là "Xuân Phân". Sau ngày này, vị trí ánh sáng mặt trời chuyển dần về phương Bắc, nên Bắc bán cầu có ngày dài đêm ngắn. Vậy nên "Xuân Phân" là bắt đầu mùa xuân ở Bắc bán cầu.
Lời khuyên:
Tiết Xuân phân không chỉ tốt cho nông vụ, cấy cày mà còn đặc biệt có lợi với việc cưới hỏi, mang thai, sinh nở, hứa hẹn những điều may mắn và an lành. Vì thế, nên làm việc hỉ trong tiết Xuân Phân.
Thơ:
Lâu tinh thụ quải thiên môn đình
Gia đạo thiêm tài sự sự hưng
Hôn nhân tha nhật sinh hiền tử
Thế đại tương phùng lộc vị thăng
Dịch:
Sao Lâu như ngọc cửa thiên đình
Xây nhà giàu có việc việc vinh
Hôn nhân sau được sinh con quí
Quan lộc đời đời nhậm đế kinh
Tuổi hợp với ngày:
Sửu, Tỵ
Tuổi khắc với ngày:
Quý Mão, Kỷ Mão, Ất Sửu, Ất Mùi
Sao tốt:
Thiên Thành *, Ngọc Đường *, Ngũ Hợp *, Trực Tinh *
Sao xấu:
Tiểu Hồng Sa *, Nguyệt Phá *, Hoang Vu *, Thiên Tặc, Nguyệt Yếm Đại Hoạ, Phi Ma Sát, Trùng Phục, Ngũ Hư, Ly Sàng, Âm Thác, Âm Thác, Xích Khẩu
Tài thần: Tây Nam
Hỷ Thần: Tây Nam