Dương lịch: 15 tháng 4 năm 1966
Âm lịch: Ngày 25 tháng 3 năm 1966 (Bính Ngọ)
Ngày: Thanh Long Hoàng Đạo - Trực: Kiến - Sao: Quỷ - Tiết khí: Thanh Minh
Giờ hoàng đạo: Dần (3h-5h), Thìn (7h-9h), Tỵ (9h-11h), Thân (15h-17h), Dậu (17h-19h), Hợi (21h-23h)
* Giờ thọ tử và giờ sát chủ là giờ rất xấu, kiêng kỵ các việc trọng đại như cưới hỏi, xuất hành, làm nhà... nếu tiến hành những việc trọng đại vào ngày này thì sẽ hại cho thân chủ
* Giờ Không Vong là thời điểm mà ở đó việc tốt biến thành xấu, việc xấu biến thành tốt.
Luận giải:
Lúc này, khí hậu trong lành, ấm áp, cây cỏ đâm chồi nảy lộc, vạn vật bắt đầu sinh trưởng. Người nông dân bận rộn với mùa màng. Trước đây, cứ đến ngày Thanh Minh, một số gia đình đều cắm trước cửa cành dương liễu, ra ngoài thành vui chơi, đi tảo mộ, đó là tập tục tảo mộ Tiết Thanh Minh.
Lời khuyên:
Tiết Thanh Minh truyền thống không thể không nhắc tới tục tảo mộ - hoạt động thể hiện lòng hiếu thảo, sự biết ơn và trân trọng quá khứ. Đây được coi là tục lệ tiêu biểu nhất, quan trọng nhất trong tiết Thanh Minh. Ngày này, mọi người đều sắm đồ lễ tới thăm mộ ông bà tổ tiên, diệt trừ cỏ dại, dâng đồ cúng, thắp hương khấn vái và đốt vàng mã gửi tới người thân đã khuất.
Thơ:
Quỉ tinh tạo tác lệnh nhân vong
Đường tiền bất kiến chủ nhân lang
Táng mai thử nhật gia quan lộc
Hôn nhân tất định thủ không phòng
Dịch:
Sao Quỉ dựng xây người tử vong
Trong nhà đâu thấy bóng người chồng
Động quan thì được tăng quan lộc
Hôn nhân phải chịu cảnh phòng không
Tuổi hợp với ngày:
Tý, Thân
Tuổi khắc với ngày:
Nhâm Tuất, Canh Tuất, Canh Thìn
Sao tốt:
Thiên Quý *, Mãn Đức Tinh, Thanh Long *
Sao xấu:
Thổ Phủ, Thiên Ôn (Thiên Cẩu), Ngũ Quỷ, Cô Thần, Nguyệt Hình *, Phủ Đầu Sát, Tam Tang, Dương Thác, Dương Thác, Xích Khẩu
Tài thần: Đông Nam
Hỷ Thần: Đông Bắc