Dương lịch: 14 tháng 6 năm 1923
Âm lịch: Ngày 1 tháng 5 năm 1923 (Quý Hợi)
Ngày: Tư Mệnh Hoàng Đạo - Trực: Kiến - Sao: Giác - Tiết khí: Mang Chủng
Giờ hoàng đạo: Tý (23h-1h), Sửu (1h-3h), Mão (5h-7h), Ngọ (11h-13h), Thân (15h-17h), Dậu (17h-19h)
* Giờ thọ tử và giờ sát chủ là giờ rất xấu, kiêng kỵ các việc trọng đại như cưới hỏi, xuất hành, làm nhà... nếu tiến hành những việc trọng đại vào ngày này thì sẽ hại cho thân chủ
* Giờ Không Vong là thời điểm mà ở đó việc tốt biến thành xấu, việc xấu biến thành tốt.
Luận giải:
Đây là lúc thích hợp nhất để gieo trồng các loại ngũ cốc có râu như: lúa muộn, kê nếp, kê. Nếu quá thời gian này mới gieo thì hạt sẽ không chín. Đồng thời, "Mang" chỉ các loại đại mạch, tiểu mạch, còn "Chủng" là chỉ giống. "Mang Chủng" chỉ sự chín của các loại lúa mỳ.
Lời khuyên:
Bà con nông dân nên tranh thủ thời tiết mưa nhiều, nhiệt ẩm cao trong thời gian này để gieo cấy, nếu chậm thì nhiệt độ không đủ, thời kì sinh trưởng của lúa bị ngắn lại nên dễ gặp sâu bệnh, khô hạn, sản lượng không cao. Khoai lang cũng nên gieo trồng ngay trong tiết Mang Chủng. Vậy nên mới có câu “Tiết Mang Chủng mau mau trồng trọt”.
Thơ:
Giác tinh tạo tác chủ vinh xương
Văn nhân cập đệ kiến quân vương
Giá thú hôn nhân đa quí tử
Tu phần mai táng chủ song vong
Dịch:
Sao Giác tạo ra người quí sang
Đỗ trạng vua ban đứng nhất hàng
Hôn nhân cưới gả sinh con quí
Động quan sửa mộ chủ trùng tang
Tuổi hợp với ngày:
Dần, Tuất
Tuổi khắc với ngày:
Bính Tý, Giáp Tý
Sao tốt:
Thiên Quan *, Nguyệt Ân *, Mãn Đức Tinh, Quan Nhật, Ngũ Hợp *
Sao xấu:
Thổ Phủ, Thiên Ôn (Thiên Cẩu), Nguyệt Yếm Đại Hoạ, Sát Chủ **, Nguyệt Hình *, Nguyệt Kiến Chuyển Sát, Thiên Địa Chuyển Sát, Âm Thác, Dương Thác
Tài thần: Chính Bắc
Hỷ Thần: Đông Nam