Dương lịch: 14 tháng 6 năm 1915
Âm lịch: Ngày 2 tháng 5 năm 1915 (Ất Mão)
Ngày: Kim Quỹ Hoàng Đạo - Trực: Phá - Sao: Tất - Tiết khí: Mang Chủng
Giờ hoàng đạo: Tý (23h-1h), Sửu (1h-3h), Mão (5h-7h), Ngọ (11h-13h), Thân (15h-17h), Dậu (17h-19h)
* Giờ thọ tử và giờ sát chủ là giờ rất xấu, kiêng kỵ các việc trọng đại như cưới hỏi, xuất hành, làm nhà... nếu tiến hành những việc trọng đại vào ngày này thì sẽ hại cho thân chủ
* Giờ Không Vong là thời điểm mà ở đó việc tốt biến thành xấu, việc xấu biến thành tốt.
Luận giải:
Đây là lúc thích hợp nhất để gieo trồng các loại ngũ cốc có râu như: lúa muộn, kê nếp, kê. Nếu quá thời gian này mới gieo thì hạt sẽ không chín. Đồng thời, "Mang" chỉ các loại đại mạch, tiểu mạch, còn "Chủng" là chỉ giống. "Mang Chủng" chỉ sự chín của các loại lúa mỳ.
Lời khuyên:
Bà con nông dân nên tranh thủ thời tiết mưa nhiều, nhiệt ẩm cao trong thời gian này để gieo cấy, nếu chậm thì nhiệt độ không đủ, thời kì sinh trưởng của lúa bị ngắn lại nên dễ gặp sâu bệnh, khô hạn, sản lượng không cao. Khoai lang cũng nên gieo trồng ngay trong tiết Mang Chủng. Vậy nên mới có câu “Tiết Mang Chủng mau mau trồng trọt”.
Thơ:
Tất tinh tạo tác nổi quang tiền
Điền àm đại thuộc vĩnh phong niên
Môn hộ tương phùng đa cát khánh
Hôn nhân phần táng thọ miên miên
Dịch:
Sao Tất tạo xây mãi sáng ngời
Vườn ruộng trúng mùa được thảnh thơi
Cả nhà luôn gặp niềm vui đến
Hôn nhân mai táng thọ đời đời
Tuổi hợp với ngày:
Thìn, Thân
Tuổi khắc với ngày:
Canh Ngọ, Mậu Ngọ
Sao tốt:
Nguyệt Đức *, Thiên Quý *, Thiên Tài, Giải Thần *, Trực Tinh *
Sao xấu:
Thiên Ngục - Thiên Hỏa , Nguyệt Phá *, Thụ Tử **, Hoang Vu *, Thiên Tặc, Phi Ma Sát, Ngũ Hư, Âm Thác, Dương Thác, Đại Không Vong *
Tài thần: Chính Đông
Hỷ Thần: Tây Nam