Chú Lăng Nghiêm - Duyên Khởi, Ý Nghĩa, Lợi Ích của Chú Lăng Nghiêm

Chú Thường Tụng

Chú Lăng Nghiêm là cốt tuỷ trong Phật Giáo, nhờ Chú Lăng Nghiêm mà chánh Pháp mới tồn tại lâu dài. Trong năm đệ Chú Lăng Nghiêm thì hai đệ đầu đa số là danh hiệu của chư Phật, Bồ Tát, A La Hán, chư Thiên, Hộ Pháp thiện thần, còn ba đệ cuối đa số là danh hiệu của các vị Quỷ Thần Vương.

Chú Lăng Nghiêm là vua trong các Chú, vì dài nhất và khó nhất trong Phật Giáo. Hầu hết những người xuất gia đi tu, đều phải thuộc lòng Chú Lăng Nghiêm từ lúc mới xuất gia, hoặc cũng có những người thuộc lòng trước khi xuất gia.

1. Duyên khởi Chú Lăng Nghiêm

Câu chuyện về Ma Đăng Già và Ngài A Nan

Vẻ đẹp và tuổi trẻ của A Nan, đã gây ra nhiều chuyện phiền phức rối ren.

Đó là câu chuyện về Ma Đăng Già.

Hôm ấy, sau mùa an cư,A Nan bưng bát đi vào thành Xá Vệ khất thực.

Trên đường về đi ngang một giếng nước, có một cô gái dòng Thủ Đà La đang lui cui xách nước, A Nan cảm thấy khát, bèn đến bên giếng và nói:

– Cô nương! Xin bố thí cho tôi miếng nước.

Cô gái ngẩng đầu lên, thấy một vị tỳ kheo trẻ tuổi trang nghiêm, và nhận ra đó là A Nan Đà, cô vội nhìn xuống phục sức của mình và thẹn thùng nói nhỏ:

– Thưa Tôn giả! Tôi không tiếc chi với Ngài, nhưng tôi thuộc dòng hạ tiện, làm sao có thể cúng dường cho Ngài?

A Nan an ủi:

– Này cô nương! Tôi là tỳ kheo không có tâm phân biệt cao thấp sang hèn đâu!

Cô gái bèn vui vẻ đem gàu nước trong trẻo đưa cho A Nan, A Nan uống xong, thốt lời cảm ơn, và lặng lẽ tiếp tục đi.

Mối tình đầu chớm nở trong lòng cô thiếu nữ, cô không ngăn nổi tia nước mắt lưu luyến đưa theo hình ảnh A Nan.

Dáng dấp quý phái cao sang của dòng vua ấy, lời lẽ ôn hòa ấy, như một nét mực đậm in trên tâm hồn trong trẻo của cô, vĩnh viễn không thể xóa nhòa, thậm chí cô lại vọng tưởng mơ mộng rằng, giá mà được kết hôn với A Nan, thì hạnh phúc biết mấy mà kể.

Cô gái về nhà, bơ phờ như người mất hồn, không thiết gì ăn uống, làm công chuyện qua loa rồi nằm vật trên giường suy tư miên man.

Bà mẹ thấy vậy, gạn hỏi duyên cớ, ban đầu cô không chịu nói, hỏi đôi ba phen, cô mới yêu cầu mẹ mời A Nan về nhà, cô muốn A Nan làm chồng cô.

Bà mẹ nghĩ hoài không ra, A Nan đã đi tu làm thầy tỳ kheo, mà thuộc dòng hoàng tộc làm sao cưới cô được?

Nhưng vì lòng thương con gái, dù khó đến đâu cũng tìm cách thực hiện, bà đi thỉnh một đạo bùa chú của Phạm Thiên, đợi A Nan đi khất thực ngang nhà, sẽ dùng chú thuật mê hoặc A Nan.

Khi A Nan đi ngang qua nhà, nàng đứng trước cửa, nhìn A Nan cười chúm chím và đưa tay vẫy, A Nan mê mẫn bước vào trong nhà. Lúc này A Nan đã bị bỏ bùa, không còn biết gì, Ma Đăng Già vuốt ve cám dỗ, đến khi A Nan sắp bị hủy hoại giới thể thì lúc này Đức Phật biết A Nan đang mắc nạn liền nói thần Chú Lăng Nghiêm rồi bảo Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi mang thần chú này đến chỗ Ma Đăng Già để phá trừ tà chú cứu nạn cho A Nan.

Đây là một bài học cho Tôn giả A Nan. Ông học rộng, biết nhiều nhưng chẳng hề chịu tu niệm nên không có định lực và do đó không thoát khỏi bùa chú, pháp thuật của tà ma ngoại đạo. Buồn rầu và hối hận, Tôn giả A Nan đã thỉnh cầu Đức Thế Tôn chỉ cho ông một pháp tu có thể mau chóng đạt thành đạo quả. Thương xót A Nan, cũng như thương xót chúng sanh còn mãi trôi lăn trong sanh tử, mê lầm, Phật đã chỉ ra một con đường đi đến giác ngộ nhanh chóng nhất, chắc chắn nhất mà chư Phật mười Phương đã từng tu hành và chứng đắc. Đó là con đường loại trừ VỌNG TÂM -tức là tâm phân biệt- để làm tỏ ngộ bản thể CHƠN TÂM, tức cái TÂM thường trụ, thanh tịnh, bất sanh bất diệt. Đó chính là chủ đề của Pháp hội Thủ Lăng Nghiêm.

Ngày hôm sau, A Nan bình tĩnh lại, cũng đi vào thành khất thực, lạ thay cũng cô gái ấy, nàng mặc áo mới, đeo tràng hoa, đứng bên đường như chờ đợi A Nan.

Cô vừa thấy Tôn giả, liền lẽo đẽo theo sau một bên, như con thiêu thân bu theo ánh đèn không chịu rời một bước.

Trước tình trạng này, A Nan chẳng biết tính sao, phải quay trở về tịnh xá bạch với đức Phật. Đức Thế Tôn bảo A Nan gọi cô ta đến, Ngài sẽ đích thân nói chuyện với cô.

A Nan vừa ra đến cổng, thấy cô nàng còn đứng đó Tôn giả bèn nói:

– Tại sao cô cứ theo tôi mãi như vậy?

– Thầy thiệt là ngốc mới đi hỏi một câu lẩn thẩn đếnthế.

– Đức Thế Tôn muốn gặp cô, mời cô theo tôi về tịnh xá!

Nghe nói đến đức Phật, cô gái đã lo sợ một phen nhưng vì muốn đoạt được Tôn giả, cô lấy hết can đảm đến gặp Ngài.

Phật thấy cô bèn nói:

A Nan là người tu, nếu muốn làm vợ A Nan, điều kiện cần yếu trước tiên là phải xuất gia tu đạo một năm, cô có chịu không?

– Phật Đà! Con bằng lòng.

Cô gái không ngờ đức Phật từ bi quá đỗi, đưa điều kiện hết sức dễ dàng để tác thành cho cô, nên cô chấp nhận một cách mau lẹ.

– Theo phép xuất gia của ta, phải có cha mẹ bằng lòng, cô có thể mời cha mẹ đến chứng minh được không?

Đức Phật không làm khó dễ ai, điều kiện của Ngài cũng dễ thôi, cô gái liền về nhà dắt mẹ đến, mẹ cô cũng vui mừng đối trước Phật, để cô gái xuất gia tu hành rồi sau sẽ kết hôn với A Nan.

Cô nàng vì muốn làm vợ A Nan, rất cao hứng mà cạo tóc mặc áo nhuộm, làm tỳ kheo ni.

Cô đem hết nhiệt tâm nghe Phật thuyết pháp, và cũng rất tinh tấn y theo lời chỉ dạy của Phật tu tập, ở trong giáo đoàn tỳ kheo ni, nàng hòa hợp với các sư tỉ, sư muội sinh hoạt theo Phật pháp.

Biển ái, tình si của cô dần dần lắng dịu, xuất gia chưa được nửa năm, cô đã thức tỉnh rằng thái độ của mình trước đây thật đáng hổ thẹn.

Đức Phật thường giảng nói ngũ dục là pháp bất tịnh, là nguồn gốc của mọi khổ đau. Loài thiêu thân ngu si tự ném mình vào lửa để bị thiêu rụi, con tằm vô tri làm kén tự trói mình, nếu như trừ bỏ được ngũ dục, nội tâm mới thanh tịnh, cuộc sống mới an ổn được.

Giờ đây nàng tự biết mình mê đắm Tôn giả thật là một ý tưởng bất thiện, bất tịnh, nàng hối hận vô cùng. Một hôm, nàng quỳ dưới chân Phật, khóc sám hối:

– Bạch Thế Tôn! Con đã tỉnh mộng, con không dè lúc trước con ngu si đến mức như vậy.Hôm nay con chứng được thánh quả, được xem như qua mặt A Nan, con rất cảm ơn Thế Tôn. Ngài vì hóa độ bọn chúng sinh ngu muội như con, đã dùng hết phương tiện và nhọc lòng dạy dỗ. Từ nay về sau, con nguyện suốt đời làm tỳ kheo ni, theo chân đức Thế Tôn, làm sứ giả cho chân lý.

Sự giáo hóa khẩn thiết của đức Phật, cuối cùng đã thấm đọng vào tâm hồn mẫn cảm của thiếu nữ, nàng tỉnh ra thấy đời rất thanh lương, thành một bậc tỳ kheo ni mẫu mực.

Chú Lăng Nghiêm, Ý Nghĩa, Duyên Khởi, Lịch Ích khi tụng Chú Lăng Nghiêm

Tên nàng, đã nổi danh là Ma Đăng Già.

Đức Phật giúp cho một cô gái dòng hạ tiện xuất gia, điều ấy đối với giai cấp thâm nghiêm của Ấn Độ, khiến cho nhiều người nghe được phê bình, phản đối, nhưng bậc đại thánh Phật Đà, đã nêu lên chủ trương bình đẳng, như trăm sông chảy về biển, bốn chủng tộc xuất gia đều là Thích tử.

Nàng Ma Đăng Già vì yêu mến dung mạo của Tôn giả mà sau cùng chuyển họa thành phước, giai thoại ấy đã lưu lại trong tăng đoàn, những lời bàn tán đẹp ngàn năm

Xem thêm: Nghi thức trì tụng Kinh Lăng Nghiêm ( Công Phu Khuya)

2. Giới thiệu chú Lăng Nghiêm

Trong Kinh Pháp Diệt Tận nói rằng: “Tương lai khi đến thời kỳ Mạt Pháp, bộ kinh Lăng Nghiêm sẽ bị hủy diệt trước hết.” Bởi vì Kinh Lăng Nghiêm là đại biểu cho thời đại Chánh Pháp. Nếu không có kinh Lăng Nghiêm, tức là không có Chánh Pháp.

Chú Lăng Nghiêm là cốt tuỷ trong Phật Giáo, nhờ Chú Lăng Nghiêm mà chánh Pháp mới tồn tại lâu dài. Trong năm đệ Chú Lăng Nghiêm thì hai đệ đầu đa số là danh hiệu của chư Phật, Bồ Tát, A La Hán, chư Thiên, Hộ Pháp thiện thần, còn ba đệ cuối đa số là danh hiệu của các vị Quỷ Thần Vương. Bản Hán văn chỉ có đệ Nhất và đệ Nhị, còn ba đệ cuối thì không có. Chú Lăng Nghiêm có tầm quan trọng lớn, chỉ cần chúng ta người xuất gia, hoặc tại gia, trì tụng mỗi ngày, thì công đức thật không thể nghĩ bàn, giúp cho hành giả tăng trưởng trí huệ, vượt qua mọi sự chướng ngại thử thách trên đường tu tập, đồng thời giúp bảo vệ chánh pháp trụ thế lâu dài, lợi lạc chúng sinh.

3. Lợi ích khi tụng đọc Chú Lăng Nghiêm

Khi Tụng Chú Lăng Nghiêm sẽ có được 5 Lợi ích sau

3.1. Tức tai Pháp (Pháp giải trừ tai ương).

Một khi chúng ta trì Chú lăng Nghiêm thì hết thảy tai ương đều được giải trừ.

3.2. Hàng phục Pháp (Pháp làm cho hàng phục).

Bất luận đối phương là thứ thiên ma ngoại đạo gì chăng nữa, một khi chúng ta trì Chú Lăng Nghiêm thì pháp lực của chúng ma liền bị phá vỡ, chúng sẽ bị hàng phục dễ dàng.

3.3. Tăng ích Pháp (Pháp giúp tăng trưởng lợi ích).

Thí dụ chúng ta tu đạo, Chú Lăng Nghiêm sẽ giúp chúng ta tăng trưởng trí tuệ, tăng trưởng bồ đề tâm, tăng trưởng nguyện lựcỦmọi thứ đều tăng trưởng. Ðó là pháp làm gia tăng sự lợi ích.

3.4. Thành tựu Pháp (Pháp giúp cho được thành tựu).

Chúng ta trì Chú Lăng Nghiêm, thì bất luận chúng ta tu pháp môn gì, chú này cũng sẽ giúp chúng ta được thành tựu.

3.5. Lại còn một loại nữa là Câu triệu Pháp (Pháp thâu tóm về).

Pháp này có thể dùng khi chúng ta gặp thiên ma ngoại đạo và muốn bắt chúng, cũng như trên thế gian cảnh sát bắt kẻ phạm tội vậy. Bất luận là thiên ma hay ngoại đạo, nếu chúng ta muốn bắt giữ chúng thì hết thảy Hộ Pháp Thiện Thần, Thiên Long Bát Bộ, và tám muôn bốn ngàn Kim Cang Tạng Bồ Tát tức khắc bắt giữ chúng. Ðó là Câu Triệu Pháp

4. Chú Lăng Nghiêm - Ý Nghĩa của từng câu trong Chú Lăng Nghiêm

Chú Lăng Nghiêm Bản Hán Dịch - Thường Tụng Đọc 

Dịch Nghĩa Chú Lăng Nghiêm sang Tiếng Việt

( Tâm Chú - Tiếng Phạn)

Diệu trạm tổng trì bất động tôn,
Thủ Lăng Nghiêm Vương thế hy hữu.
Tiêu ngã ức kiếp điên đảo tưởng.
Bất lịch tăng kỳ hoạch Pháp thân.
Kính lạy Pháp thân, Báo thân, Ứng thân Phật
Thủ Lăng Nghiêm vương hiếm có trên đời.
Tiêu trừ cho con các vọng tưởng điên đảo từ muôn ức kiếp
Không cần trải qua vô số kiếp mà vẫn được Pháp thân.
Nguyện kim đắc quả thành Bảo Vương
Hoàn độ như thị Hằng sa chúng.
Tương thử thâm tâm phụng trần sát,
Thị tắc danh vi báo Phật ân.
Nguyện nay đắc quả thành Bảo vương,
Trở lại độ thoát chúng sanh nhiều như số cát sông Hằng.
Nguyện đem thân tâm này phụng sự vô số cõi,
Thế mới gọi là đền ơn chư Phật.
Phục thỉnh Thế Tôn vị chứng minh,
Ngũ trược ác thế thệ tiên nhập.
Như nhất chúng sanh vị thành Phật,
Chung bất ư thử thủ Nê hoàn.
Cúi xin Ðức Thế Tôn chứng minh cho con,
Trong đời ác ngũ trược con nguyện vào trước,
Nếu một chúng sanh chưa thành Phật,
Quyết không nơi đó tự mình chứng Niết Bàn.
Ðại hùng đại lực đại từ bi,
Hy cánh thẩm trừ vi tế hoặc.
Linh ngã tảo đăng Vô Thượng Giác,
Ư thập phương giới tọa đạo tràng,
Ðức Phật là đấng đại hùng đại lực đại từ bi,
Cúi xin Ngài dứt trừ các hoặc vi tế cho con.
Khiến con mau đến Vô Thượng Giác,
Mười phương thế giới ngồi cõi đạo tràng.
Thuấn-nhã-đa tánh khả tiêu vong,
Thước-ca-ra tâm vô động chuyển.
Hư không kia còn có thể tiêu mất,
Bổn tâm kiên cố không hề lay động.
Nam mô thường trụ thập phương Phật.
Nam mô thường trụ thập phương Pháp.
Nam mô thường trụ thập phương Tăng.
Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật.
Nam mô Phật đảnh Thủ Lăng Nghiêm.
Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát.
Nam mô Kim Cang Tạng Bồ tát.
Nam mô thường trụ thập phương Phật.
Nam mô thường trụ thập phương Pháp.
Nam mô thường trụ thập phương Tăng.
Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật.
Nam mô Phật đảnh Thủ Lăng Nghiêm.
Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát.
Nam mô Kim Cang Tạng Bồ tát.
Nhĩ thời Thế Tôn, tùng nhục kế trung, dõng bách bảo quang, quang trung dõng xuất thiên diệp bảo liên, hữu hóa Như Lai, tọa bảo hoa trung. Ðảnh phóng thập đạo bách bảo quang minh, nhất nhất quang minh, giai biến thị hiện thập Hằng Hà sa Kim cang mật tích, kình sơn trì sử, biến hư không giới. Ðại chúng ngưỡng quán, úy ái kiêm bão, cầu Phật ai hựu, nhất tâm thính Phật vô kiến đảnh tướng, phóng quang Như Lai tuyên thuyết thần chú. Bấy giờ, Thế Tôn từ nơi nhục kế phóng ra hào quang trăm báu, trong hào quang phóng ra hoa sen báu ngàn cánh, có Hóa thân Như Lai ngồi trong hoa sen báu. Trên đảnh phóng mười đạo hào quang trăm báu, mỗi mỗi đạo hào quang đều thị hiện Kim Cang Mật Tích nhiều như số cát mười sông Hằng hà, tay đỡ núi, tay cầm chày, khắp cõi hư không. Ðại chúng ngước lên xem, vừa kính yêu vừa lo sợ, xin Phật thương xót che chở, nhất tâm lắng nghe đức Như Lai nơi Vô Kiến Ðảnh Tướng của Phật phóng ra hào quang tuyên thuyết Thần Chú.
 01. Nam-mô tát đát tha  01. Na mwo sa dan two
 02. Tô già đa da  02. Su chye dwo ye
 03. A ra ha đế  03. E la he di
 04. Tam-miệu tam bồ-đà tỏa  04. San myau san pu two sye
 05. Nam mô tát đát tha  05. Na mwo sa dan two
 06. Phật đà cu tri sắc ni sam  06. Fwo two jyu jr shai ni shan
 07. Nam-mô tát bà  07. Na mwo sa pe
 08. Bột đà bột địa  08. Bwo two bwo di
 09. Tát đa bệ tệ  09. Sa dwo pi bi
 10. Nam-mô tát đa nẩm  10. Na mwo sa dwo nan
11. Tam-miệu tam bồ đà  11. San myau san pu two
12. Cu tri nẩm  12. Jyu jr nan
 13. Ta xá ra bà ca  13. Swo she la pe jya
 14. Tăng già nẩm  14. Seng chye nan
 15. Nam-mô lô kê A-La-Hán đa nẩm.  15. Na mwo lu ji e lwo han dwo nan.
 16. Nam-mô tô lô đa ba na nẩm.  16. Na mwo su lu dwo bwo nwo nan
 17. Nam-mô ta yết rị đà dà di nẩm.  17. Na mwo swo jye li two chye mi nan
 18. Nam-mô lô kê tam-miệu dà đa nẩm.  18. Na mwo lu ji san myau chye dwo nan
 19. Tam-miệu dà ba ra  19. San myau chye be la
 20. Ðể ba đa na nẩm.  20. Di bwo dwo mwo nan
 21. Nam-mô đề bà ly sắc nỏa.  21. Na mwo ti pe li shai nan
 22. Nam-mô tất đà da  22. Na mwo syi two ye
 23. Tỳ địa da  23. Pi di ye
 24. Ðà ra ly sắc nỏa.  24. Two la li shai nan
 25. Xá ba noa  25. She pwo nu
 26. Yết ra ha  26. Jye la he
 27. Ta ha ta ra ma tha nẩm  27. Swo he swo la mwo two nan
 28. Nam-mô bạt ra ha ma ni  28. Na mwo ba la he mwo ni
 29. Nam-mô nhơn dà ra da  29. Na mwo yin two la ye
 30. Nam-mô bà dà bà đế  30. Na mwo pe chye pe di
 31. Lô đà ra da.  31. Lu two la ye
 32. Ô ma bát đế  32. Wu mwo bwo di
 33. Ta hê dạ da.  33. Swo syi ye ye
 34. Nam-mô bà dà bà đế  34. Na mwo pe chye pe di
 35. Na ra dả  35. Nwo la ye
 36. Noa da  36. Na ye
 37. Bàn dá ma ha tam mộđà da  37. Pan je mwo he san mwotwo la
 38. Nam-mô tất yết rị đa da  38. Na mwo syi jye li dwo ye
 39. Nam-mô bà dà bà đế  39. Na mwo pe chye pe di
 40. Ma ha ca ra da  40. Mwo he jya la ye
 41. Ðịa rị bác lặc na  41. Di li bwo la na
 42. Dà ra tỳ đà ra  42. Chye la pi two la
 43. Ba noa ca ra da.  43. Bwo na jya la ye
 44. A địa mục đế  44. E di mu di
 45. Thi ma xá na nê  45. Shr mwo she nwo ni
 46. Bà tất nê  46. Pe syi ni
 47. Ma đát rị dà noa  47. Mwo dan li chye na
 48. Nam-mô tất yết rị đa da  48. Na mwo syi jye li dwo ye
 49. Nam-mô bà dà bà đế  49. Na mwo pe chye pe di
50. Ða tha dà đa câu ra da  50. Dwo two chye dwo jyu la ye
51. Nam-mô bát đầu ma câu ra da.  51. Na mwo be tou mwojyu la ye
 52. Nam-mô bạc xà racâu ra da.  52. Na mwo ba she lajyu la ye
 53. Nam-mô ma ni câu ra da  53. Na mwo mwo ni jyu la ye
 54. Nam-mô dà xà câu ra da  54. Na mwo chye she jyu la ye
 55. Nam-mô bà dà bà đế  55. Na mwo pe chye pe di
 56. Ðế rị trà  56. Di li cha
 57. Du ra tây na.  57. Shu la syi na
 58. Ba ra ha ra noa raxà da  58. Bwo la he la na lashe ye
 59. Ða tha dà đa da  59. Dwo two chye dwo ye
 60. Nam-mô bà dà bà đế  60. Na mwo pe chye pe di
 61. Nam-mô A di đa bà da  61. Na mwo e mi dwo pe ye
 62. Ða tha dà đa da  62. Dwo two chye dwo ye
 63. A ra ha đế.  63. E la he di
 64. Tam-miệu tam bồ đà da  64. San myau san pu two ye
 65. Nam-mô bà dà bà đế  65. Na mwo pe chye pe di
 66. A sô bệ da  66. E chu pi ye
 67. Ða tha dà đa da  67. Dwo two chye dwo ye
 68. A ra ha đế  68. E la he di
 69. Tam-miệu tam-bồ đà da  69. San myau san pu two ye
 70. Nam-mô bà dà bà đế  70. Na mwo pe chye pe di
 71. Bệ xa xà da  71. Bi sha she ye
 72. Câu lô phệ trụ rị da  72. Jyu lu fei ju li ye
 73. Bác ra bà ra xà da  73. Bwo la pe la she ye
 74. Ða tha dà đa da.  74. Dwo two chye dwo ye
 75. Nam-mô bà dà bà đế  75. Na mwo pe chye pe di
 76. Tam bổ sư bí đa  76. San bu shr bi dwo
 77. Tát lân nại ra lặc xà da  77. Sa lyan nai la la she ye
 78. Ða tha dà đa da  78. Dwo two chye dwo ye
 79. A ra ha đế  79. E la he di
 80. Tam-miệu tam-bồ đà da  80. San myau san pu two ye
 81. Nam-mô bà dà bà đế  81. Na mwo pe chye pe di
 82. Xá kê dã mẫu na duệ  82. She ji ye mu nwo ye
 83. Ða tha dà đa da  83. Dwo two chye dwo ye
 84. A ra ha đế  84. E la he di
 85. Tam-miệu tam-bồ đà da  85. San myau san pu two ye
 86. Nam-mô bà dà bà đế  86. Na mwo pe chye pe di
 87. Lặc đát na kê đô ra xà da  87. La dan na ji du la she ye
 88. Ða tha dà đa da  88. Dwo two chye dwo ye
 89. A ra ha đế  89. E la he di
 90. Tam-miệu tam-bồ đà da  90. San myau san pu two ye
 91. Ðế biều  91. Di pyau
 92. Nam-mô tát yết rị đa  92. Na mwo sa jye li dwo
 93. Ế đàm bà dà bà đa  93. Yi tan pe chye pe dwo
 94. Tát đác tha dà đôsắc ni sam  94. Sa dan two chye dushai ni shan
 95. Tát đác đa bát đác lam  95. Sa dan dwo bwo da lan
 96. Nam-mô a bà ra thị đam  96. Na mwo e pe la shr dan
 97. Bác ra đế  97. Bwo la di
 98. Dương kỳ ra  98. Yang chi la
 99. Tát ra bà  99. Sa la pe
 100. Bộ đa yết ra ha  100. Bwo dwo jye la he
 101. Ni yết ra ha  101. Ni jye la he
 102. Yết ca ra ha ni  102. Jye jya la he ni
 103. Bạt ra bí địa da  103. Ba la bi di ye
 104. Sất đà nể 104. Chr two ni
 105. A ca ra 105. E jye la
 106. Mật rị trụ  106. Mi li ju
 107. Bát rị đác ra da  107. Bwo li dan la ye
 108. Nảnh yết rị  108. Ning jye li
 109. Tát ra bà  109. Sa la pe
 110. Bàn đà na  110. Pan two nwo
 111. Mục xoa ni  111. Mu cha ni
 112. Tát ra bà  112. Sa la pe
 113. Ðột sắc tra  113. Tu shai ja
 114. Ðột tất phạp  114. Tu syi fa
 115. Bát na nể  115. Bwo na ni
 116. Phạt ra ni  116. Fa la ni
 117. Giả đô ra  117. Je du la
 118. Thất đế nẩm  118. Shr di nan
 119. Yết ra ha  119. Jye la he
 120. Ta ha tát ra nhã xà  120. Swo he sa la rau she
 121. Tỳ đa băng ta na yết rị  121. Pi dwo beng swo na jye li
 122. A sắc tra băng xá đế nẩm  122. E shai ja bing she di nan
 123. Na xoa sát đác ra nhã xà  123. Na cha cha dan la rau she
 124. Ba ra tát đà na yết rị  124. Bwo la sa two na jye li
 125. A sắc tra nẩm  125. E shai ja nan
 126. Ma ha yết ra ha nhã xà  126. Mwo he jye la he rau she
 127. Tỳ đa băng tát na yết rị  127. Pi dwo beng sa na jye li
 128. Tát bà xá đô lô  128. Sa pe she du lu
 129. Nể bà ra nhã xà  129. Ni pe la rau she
 130. Hô lam đột tất phạp  130. Hu lan tu syi fa
 131. Nan giá na xá ni  131. Nan je na she ni
 132. Bí sa xá  132. Pe sha she
 133. Tất đác ra  133. Syi dan la
 134. A kiết ni  134. E ji ni
 135. Ô đà ca ra nhã xà  135. Wu two jya la rau she
 136. A bát ra thị đa câu ra  136. E bwo la shr dwo jyu la
 137. Ma ha bác ra chiến trì  137. Mwo he bwo la jan chr
 138. Ma ha điệp đa  138. Mwo he dye dwo
 139. Ma ha đế xà  139. Mwo he di she
 140 Ma ha thuế đa xà bà ra  140. Mwo he shwei dwo she pe la
 141. Ma ha bạt ra bàn đà ra  141. Mwo he ba la pan two la
 142. Bà tất nể  142. Pe syi ni
 143. A rị da đa ra  143. E li ye dwo la
 144. Tỳ rị câu tri  144. Pi li jyu jr
 145. Thệ bà tỳ xà da  145. Shr pe pi she ye
 146. Bạt xà ra ma lễ để  146. Ba she la mwo li di
 147. Tỳ xá lô đa  147. Pi she lu dwo
 148. Bột đằng dõng ca  148. Bwo teng wang jya
 149. Bạt xà ra chế hắt na a giá  149. Ba she la jr he now e je
 150. Ma ra chế bà  150. Mwo la jr pe
 151. Bát ra chất đa  151. Bwo la jr pe
 152. Bạt xà ra thiện trì  152. Ba she la shan chr
 153. Tỳ xá ra giá  153. Pi she la je
 154. Phiến đa xá  154. Shan dwo she
 155. Bệ để bà  155. Pi ti pe
 156. Bổ thị đa  156. Bu shr dwo
 157. Tô ma lô ba  157. Su mwo lu bwo
 158. Ma ha thuế đa  158. Mwo he shwei dwo
 159. A rị da đa ra  159. E li ye dwo la
 160. Ma ha bà ra a bác ra  160. Mwo he pe la e bwo la
 161. Bạt xà ra thương yếtra chế bà  161. Ba she la shang jyela jr pe
 162. Bạt xà ra câu ma rị  162. Ba she la jyu mwo li
 163. Câu lam đà rị  163. Jyu lan two li
 164. Bạt xà ra hắt tát đa giá  164. Ba she la he sa dwo je
 165. Tỳ địa da  165. Pi di ye
 166. Kiền dá na  166. Chyan je now
 167. Ma rị ca  167. Mwo li jya
 168. Khuất tô mẫu 168. Ku su mu
 169. Bà yết ra đá na  169. Pe jye la dwo now
 170. Bệ lô giá na  170. Pi lu je na
 171. Câu rị da  171. Jyu li ye
 172. Dạ ra thố  172. Ye la tu
 173. Sắc ni sam  173. Shai ni shan
 174. Tỳ chiếc lam bà ma ni giá.  174. Pi je lan e mwo ni je
 175. Bạt xà ra ca na caba ra bà.  175. Ba she la jya na jyabwo la pe
 176. Lồ xà na  176. Lu she na
 177. Bạt xà ra đốn trỉ giá  177. Ba she la dwun jr je
 178. Thuế đa giá  178. Shwei dwo je
 179. Ca ma ra  179. Jya mwo la
 180. Sát sa thi  180. Cha che shr
 181. Ba ra bà.  181. Bwo la pe
 182. Ế đế di đế  182. Yi di yi di
 183. Mẫu đà ra  183. Mu two la
 184. Yết noa.  184. Jye na
 185. Ta bệ ra sám  185. Swo pi la chan
 186. Quật phạm đô  186. Jywe fan du
 187 Ấn thố na mạ mạ tỏa.  187. Yin tu na mwo mwo sye
ÐỆ NHỊ II
 188. Ô Hồng  188. Wu syin
 189. Rị sắc yết noa  189. Li shai jye na
 190. Bác lặc xá tất đa  190. Bwo la she syi dwo
 191. Tát đác tha  191. Sa dan two
 192. Già đô sắc ni sam  192. Chye du shai ni shan
 193. Hổ hồng đô lô ung  193. Hu syin du lu yung
 194. Chiêm bà na  194. Jan pe na
 195. Hổ hồng đô lô ung  195. Hu syin du lu yung
 196. Tất đam bà na  196. Suy dan pe na
 197. Hổ hồng đô lô ung  197. Hu syin du lu yung
 198. Ba ra sắc địa da  198. Bwo la shai di ye
 199. Tam bác xoa  199. San bwo cha
 200. Noa yết ra  200. Na jye la
201. Hổ hồng đô lô ung 201. Hu syin du lu yung
202. Tát bà dược xoa 202. Sa pe yau cha
203. Hắt ra sát ta 203. He la cha swo
204. Yết ra ha nhã xà 204. Jye la he rau she
205. Tỳ đằng băng tát na yết ra 205. Pi teng beng sa na jye la
206. Hổ hồng đô lô ung 206. Hu syin du lu yung
207. Giả đô ra 207. Je du la
208. Thi để nẩm 208. Shr di nan
209. Yết ra ha 209. Jye la he
210. Ta ha tát ra nẩm 210. Swo he sa la nan
211. Tỳ đằng băng tát na ra 211. Pi teng beng sa na la
212. Hổ hồng đô lô ung 212. Hu syin du lu yung
213. Ra xoa 213. La cha
214. Bà già phạm 214. Pe chye fan
215. Tát đác tha 215. Sa dan two
216. Già đô sắc ni sam 216. Chye du shai ni shan
217. Ba ra điểm 217. Bwo la dyan
218. Xà kiết rị 218. She ji li
219. Ma ha ta ha tát ra 219. Mwo he swo he sa la
220. Bột thọ ta ha tát ra 220. Bwo shu swo he sa la
221. Thất rị sa 221. Shr li sha
222. Câu tri ta ha tát nê 222. Jyu jr swo he sa ni
223. Ðế lệ a tệ đề thị bà rị đa 223. Di li e bi ti shr pe li dwo
224. Tra tra anh ca 224. Ja ja ying jya
225. Ma ha bạt xà lô đà ra 225. Mwo he ba she lu two la
226. Ðế rị bồ bà na 226. Di li pu pe na
227. Man trà ra 227. Man cha la
228. Ô hồng 228. Wu syin
229. Ta tất đế 229. Swo syi di
230. Bạt bà đô 230. Bwo pe du
231. Mạ mạ 231. Mwo mwo
232. Ấn thố na mạ mạ tỏa. 232. Yin two na mwo mwo sye
ÐỆ TAM III.
233. Ra xà bà dạ 233. La shr pe ye
234. Chủ ra bạt dạ 234. Ju la ba ye
235. A kỳ ni bà dạ 235. E chi ni pe ye
236. Ô đà ca bà dạ 236. Wu two jya pe ye
237. Tỳ xa bà dạ 237. Pi sha pe ye
238. Xá tát đa ra bà dạ 238. She sa dwo la pe ye
239. Bà ra chước yết ra bà dạ 239. Pe la jau jye la pe ye
240. Ðột sắc xoa bà dạ 240. Tu shai cha pe ye
241. A xá nể bà dạ 241. E she ni pe ye
242. A ca ra 242. E jya la
243. Mật rị trụ bà dạ 243. Mi li ju pe ye
244. Ðà ra ni bộ di kiếm 244. Two la ni bu mi jyan
245. Ba già ba đà bà dạ 245. Bwo chye bwo two pe ye
246. Ô ra ca bà đa bà dạ 246. Wu la jya pe dwo pe ye
247. Lặc xà đàn trà bà dạ 247. La she tan cha pe ye
248. Na dà bà dạ 248. Nwo chye pe ye
249. Tỳ điều đát bà dạ 249. Pi tyau dan pe ye
250. Tô ba ra noa bà dạ 250. Su bwo la na pe ye
251. Dược xoa yết ra ha 251. Yau cha jye la he
252. Ra xoa tư yết ra ha 252. La cha sz jye la he
253. Tất rị đa yết ra ha 253. Bi li dwo jye la he
254. Tỳ xá giá yết ra ha 254. Pi she je jye la he
255. Bộ đa yết ra ha 255. Bu dwo jye la he
256. Cưu bàn trà yết ra ha 256. Jyou pan cha jye la he
257. Bổ đơn na yết ra ha 257. Bu dan na jye la he
258. Ca tra bổ đơn na yết ra ha 258. Jya ja bu dan na jye la he
259. Tất kiền độ yết ra ha 259. Syi chan du jye la he
260. A bá tất ma ra yết ra ha 260. E bwo syi mwo la jye la he
261. Ô đàn ma đà yết ra ha 261. Wu tan mwo two jye la he
262. Xa dạ yết ra ha 262. Che ye jye la he
263. Hê rị bà đế yết ra ha 263. Syi li pe di jye la he
264. Xả đa ha rị nẩm 264. She dwo he li nan
265. Yết bà ha rị nẩm 265. Jye pe he li nan
266. Lô địa ra ha rị nẩm 266. Lu di la he li nan
267. Mang ta ha rị nẩm 267. Mang swo he li nan
268. Mê đà ha rị nẩm 268. Mi two he li nan
269. Ma xà ha rị nẩm 269. Mwo she he li nan
270. Xà đa ha rị nữ 270. She dwo he li nyu
271. Thị tỷ đa ha rị nẩm 271. Shr bi dwo he li nan
272. Tỳ đa ha rị nẩm 272. Pi dwo he li nan
273. Bà đa ha rị nẩm 273. Pe dwo he li nan
274. A du giá ha rị nữ 274. E shu je he li nan
275. Chất đa ha rị nữ 275. Jr dwo he li nyu
276. Ðế sam tát bệ sam 276. Di shan sa pi shan
277. Tát bà yết ra ha nẩm 277. Sa pe jye la he nan
278. Tỳ đà dạ xà 278. Pi two ye she
279. Sân đà dạ di 279. Chen two ye mi
280. Kê ra dạ di 280. Ji la ye mi
281. Ba rị bạt ra giả ca 281. Bwo li ba la je jya
282. Hất rị đởm 282. Chi li dan
283. Tỳ đà dạ xà 283. Pi two ye she
284. Sân đà dạ di 284. Chen two ye mi
285. Kê ra dạ di 285. Ji la ye mi
286. Trà diễn ni 286. Cha yan ni
287. Hất rị đởm 287. Chi li dan
288. Tỳ đà dạ xà 288. Pi two ye she
289. Sân đà dạ di 289. Chen two ye mi
290. Kê ra dạ di 290. Ji la ye mi
291. Ma ha bát du bát đác dạ 291. Mwo he bwo su bwo dan ye
292. Lô đà ra 292. Lu two la
293. Hất rị đởm 293. Chi li dan
294. Tỳ đà dạ xà 294. Pi two ye she
295. Sân đà dạ di 295. Chen two ye mi
296. Kê ra dạ di 296. Ji la ye mi
297. Na ra dạ noa 297. Now la ye na
298. Hất rị đởm 298. Chi li dan
299. Tỳ đà dạ xà 299. Pi two ye she
300. Sân đà dạ di 300. Chen two ye mi
301. Kê ra dạ di 301. Ji la ye mi
302. Ðát đỏa dà lô trà tây 302. Dan two chye lu cha syi
303. Hất rị đởm 303. Chi li dan
304. Tỳ đà dạ xà 304. Pi two ye she
305. Sân đà dạ di 305. Chen two ye mi
306. Kê ra dạ di 306. Ji la ye mi
307. Ma ha ca ra 307. Mwo he jya la
308. Ma đác rị già noa 308. Mwo dan li chye na
309. Hất rị đởm 309. Chi li dan
310. Tỳ đà dạ xà 310. Pi two ye she
311. Sân đà dạ di 311. Chen two ye mi
312. Kê ra dạ di 312. Ji la ye mi
313. Ca ba rị ca 313. Jya bwo li jya
314. Hất rị đởm 314. Chi li dan
315. Tỳ đà dạ xà 315. Pi two ye she
316. Sân đà dạ di. 316. Chen two ye mi
317. Kê ra dạ di 317. Ji la ye mi
318. Xà dạ yết ra 318. She ye jye la
319. Ma độ yết ra 319. Mwo du jye la
320. Tát bà ra tha ta đạt na 320. Sa pe la two swo da na
321. Hất rị đởm 321. Chi li dan
322. Tỳ đà dạ xà 322. Pi two ye she
323. sân đà dạ di 323. Chen two ye mi
324. Kê ra dạ di 324. Ji la ye mi
325. Giả đốt ra 325. Je du la
326. Bà kỳ nể 326. Pe chi ni
327. Hất rị đởm 327. Chi li dan
328. Tỳ đà dạ xà 328. Pi two ye she
329. Sân đà dạ di 329. Chen two ye mi
330. Kê ra dạ di 330. Ji la ye mi
331. Tỳ rị dương hất rị tri 331. Pi li yang chi li jr
332. Nan đà kê sa ra 332. Nan two ji sha la
333. Dà noa bác đế 333. Chye na bwo di
334. Sách hê dạ 334. Swo syi ye
335. Hất rị đởm 335. Chi li dan
336. Tỳ đà dạ xà 336. Pi two ye she
337. Sân đà dạ di 337. Chen two ye mi
338. Kê ra dạ di 338. Ji la ye mi
339. Na yết na xá ra bà noa 339. Na jye na she la pe na
340. Hất rị đởm 340. Chi li dan
341. Tỳ đà dạ xà 341. Pi two ye she
342. Sân đà dạ di 342. Chen two ye mi
343. Kê ra dạ di 343. Ji la ye mi
344. A-la-hán 344. E lwo han
345. Hất rị đởm 345. Chi li dan
346. Tỳ đà dạ xà 346. Pi two ye she
347. Sân đà dạ di 347. Chen two ye mi
348. Kê ra dạ di 348. Ji la ye mi
349. Tỳ đa ra dà 349. Pi dwo la chye
350. Hất rị đởm 350. Chi li dan
351. Tỳ đà dạ xà 351. Pi two ye she
352. Sân đà dạ di 352. Chen two ye mi
353. Kê ra dạ di 353. Ji la ye mi
354. Bạt xà ra ba nể 354. Ba she la bwo ni
355. Câu hê dạ câu hê dạ 355. Jyu syi ye jyu syi ye
356. Ca địa bát đế 356. Jya di bwo di
357. Hất rị đởm 357. Chi li dan
358. Tỳ đà dạ xà 358. Pi two ye she
359. Sân đà dạ di 359. Chen two ye mi
360. Kê ra dạ di 360. Ji la ye mi
361. Ra xoa vỏng 361. La cha wang
362. Bà dà phạm 362. Pe chye fan
363. Ấn thố na mạ mạ tỏa 363. Yin tu na mwo mwo sye
ÐỆ TỨ IV.
364. Bà dà phạm 364. Pe chye fan
365. Tát đác đa bát đác ra 365. Sa dan dwo bwo da la
366. Nam-mô tý đô đế 366. Na mwo tswei du di
367. A tất đa na ra lặc ca 367. E syi dwo na la la jya
368. Ba ra bà 368. Bwo la pe
369. Tất phổ tra 369. Syi pu ja
370. Tỳ ca tát đác đa bát đế rị 370. Pi jya sa dan dwo be di li
371. Thập Phật ra thập Phật ra 371. Shr fwo la shr fwo la
372. Ðà ra đà ra 372. Two la two la
373. Tần đà ra tần đà ra 373. Pin two la pin two la
374. Sân đà sân đà 374. Chen two chen two
375. Hổ hồng hổ hồng. 375. Hu syin hu syin
376. Phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra. 376. Pan ja pan ja pan ja pan ja pan ja
377. Ta ha 377. Swo he
379. A mâu ca da phấn 379. E mu jya ye pan
380. A ba ra đề ha da phấn 380. E bwo la ti he dwo pan
381. Ba ra bà ra đà phấn 381. Pe la bwo la two pan
382. A tố ra 382. E su la
383. Tỳ đà ra 383. Pi two la
384. Ba ca phấn 384. Bwo jya pan
385. Tát bà đề bệ tệ phấn 385. Sa pe ti pi bi pan
386. Tát bà na dà tệ phấn 386. Sa pe na chye bi pan
387. Tát bà dược xoa tệ phấn 387. Sa pe yau cha bi pan
388. Tát bà kiền thát bà tệ phấn 388. Sa pe chyan ta pe bi pan
389. Tát bà bổ đơn na tệ phấn 389. Sa pe bu dan na bi pan
390. Ca tra bổ đơn na tệ phấn 390. Jya ja bu dan na bi pan
391. Tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn. 391. Sa pe tu lang jr di bi pan
392. Tát bà đột sáp tỷ lê 392. Sa pe tu sz bi li
393. Hất sắc đế tệ phấn 393. Chi shai di bi pan
394. Tát bà thập bà lê tệ phấn 394. Sa pe shr pe li bi pan
395. Tát bà a bá tất ma lê tệ phấn 395. Sa pe e bwo syi mwo li bi pan
396. Tát bà xá ra bà noa tệ phấn. 396. Sa pe she la pe na bi pan
397. Tát bà địa đế kê tệ phấn 397. Sa pe di di ji bi pan
398. Tát bà đát ma đà kê tệ phấn 398. Sa pe dan mwo two ji bi pan
399. Tát bà tỳ đà da 399. Sa pe pi two ye
400. Ra thệ giá lê tệ phấn 400. La shr je li bi pan
401. Xà dạ yết ra 401. She ye jye la
402. Ma độ yết ra 402. Mwo du jye la
403. Tát bà ra tha ta đà kê tệ phấn. 403. Sa pe la two swo two ji bi pan
404. Tỳ địa dạ 404. Pi di ye
405. Giá lê tệ phấn 405. Je li bi pan
406. Giả đô ra 406. Je du la
407. Phược kỳ nể tệ phấn 407. Fu chi ni bi pan
408. Bạt xà ra 408. Ba she la
409. Câu ma rị 409. Jyu mwo li
410. Tỳ đà dạ 410. Pi two ye
411. La thệ tệ phấn 411. La shr bi pan
412. Ma ha ba ra đinh dương 412. Mwo he bwo la ding yang
413. Xoa kỳ rị tệ phấn 413. Yi chi li bi pan
414. Bạt xà ra thương yết ra dạ 414. Ba she la shang jye la ye
415. Ba ra trượng kỳ ra xà da phấn 415. Bwo la jang chi la she ye pan
416. Ma ha ca ra dạ 416. Mwo he jya la ye
417. Ma ha mạt đát rị ca noa 417. Mwo he mwo dan li jya na
418. Nam-mô ta yết rị đa da phấn. 418. Na mwo swo jye li dwo ye pan
419. Tỷ sắc noa tỳ duệ phấn 419. Bi shai na bei ye pan
420. Bột ra ha mâu ni duệ phấn 420. Bwo la he mwo ni ye pan
421. A kỳ ni duệ phấn 421. E chi ni ye pan
422. Ma ha yết rị duệ phấn 422. Mwo he jye li ye pan
423. Yết ra đàn tri duệ phấn 423. Jye la tan chr ye pan
424. Miệc đát rị duệ phấn 424. Mye dan li ye pan
425. Lao đát rị duệ phấn 425. Lau dan li ye pan
426. Giá văn trà duệ phấn 426. Je wen cha ye pan
427. Yết la ra đác rị duệ phấn. 427. Jye lwo la dan li ye pan
428. Ca bát rị duệ phấn 428. Jya bwo li ye pan
429. A địa mục chất đa 429. E di mu jr dwo
430. Ca thi ma xá na 430. Jya shr mwo she now
431. Bà tư nể duệ phấn 431. Pe sz ni ye pan
432. Diễn kiết chất 432. Yan ji jr
433. Tát đỏa bà tỏa 433. Sa two pe sye
434. Mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa. 434. Mwo mwo yin tu na mwo mwo sye
ĐỆ NGŨ  
435. Ðột sắc tra chất đa 435. Tu shai ja jr dwo
436. A mạt đác rị chất đa 436. E mwo dan li jr dwo
437. Ô xà ha ra 437. Wu she he la
438. Dà ba ha ra 438. Chye pe he la
439. Lô địa ra ha ra 439. Lu di la he la
440. Ta bà ha ra 440. Pe swo he la
441. Ma xà ha ra 441. Mwo she he la
442. Xà đa ha ra 442. She dwo he la
443. Thị tỉ đa ha ra 443. Shr bi dwo he la
444. Bạt lược dạ ha ra 444. Ba lyau ye he la
445. Kiền đà ha ra 445. Chyan two he la
446. Bố sử ba ha ra 446. Bu shr bwo he la
447. Phả ra ha ra 447. Pwo la he la
448. Bà tả ha ra 448. Pe sye he la
449. Bát ba chất đa 449. Be bwo jr dwo
450. Ðột sắc tra chất đa. 450. Tu shai ja jr dwo
451. Lao đà ra chất đa 451. Sau two la jr dwo
452. Dược xoa yết ra ha 452. Yau cha jye la he
453. Ra sát ta yết ra ha 453. La cha swo jye la he
454. Bế lệ đa yết ra ha 454. Bi li dwo jye la he
455. Tỳ xá giá yết ra ha 455. Pi she je jye la he
456. Bộ đa yết ra ha 456. Bu dwo jye la he
457. Cưu bàn trà yết ra ha 457. Jyou pan cha jye la he
458. Tất kiền đà yết ra ha 458. Syi chyan two jye la he
459. Ô đát ma đà yết ra ha 459. Wu dan mwo two jye la he
460. Xa dạ yết ra ha 460. Che ye jye la he
461. A bá tất ma ra yết ra ha. 461. E bwo sa mwo la jye la he
462. Trạch khê cách 462. Jai chywe ge
463. Trà kỳ ni yết ra ha 463. Cha chi ni jye la he
464. Rị Phật đế yết ra ha 464. Li fwo di jye la he
465. Xà di ca yết ra ha 465. She mi jya jye la he
466. Xá câu ni yết ra ha 466. She jyu ni jye la he
467. Lao đà ra 467. Mu two la
468. Nan địa ca yết ra ha 468. Na di jya jye la he
469. A lam bà yết ra ha 469. E lan pe jye la he
470. Kiền độ ba ni yết ra ha 470. Chyan du bwo ni jye la he
471. Thập phạt ra 471. Shr fwo la
472. Yên ca hê ca 472. Yin jya syi jya
473. Trị đế dược ca 473. Jwei di yau jya
474. Ðát lệ đế dược ca 474. Dan li di yau jya
475. Giả đột thác ca 475. Je tu two jya
476. Ni đề thập phạt ra 476. Ni ti shr fa la
477. Tỉ sam ma thập phạt ra 477. Bi shan mwo shr fa la
478. Bạt để ca 478. Bwo di jya
479. Tỷ để ca 479. Bi di jya
480. Thất lệ sắc mật ca 480. Shr li shai mi jya
481. Ta nể bát để ca 481. Swo ni bwo di jya
482. Tát bà thập phạt ra 482. Sa pe shr fa la
483. Thất lô kiết đế 483. Shr lu ji di
484. Mạt đà bệ đạt lô chế kiếm 484. Mwo two pi da lu jr jyan
485. A ỷ lô kiềm 485. E chi lu chyan
486. Mục khê lô kiềm 486. Mu chywe lu chyan
487. Yết rị đột lô kiềm 487. Jye li tu lu chyan
488. Yết ra ha 488. Jya la he
489. Yết lam yết noa du lam 489. Jye lan jye na shu lan
490. Ðản đa du lam 490. Dan dwo shu lan
491. Hất rị dạ du lam 491. Chi li ye shu lan
492. Mạt mạ du lam 492. Mwo mwo shu lan
493. Bạt rị thất bà du lam 493. Ba li shr pe shu lan
494. Tỷ lật sắc tra du lam 494. Bi li shai ja shu lan
495. Ô đà ra du lam 495. Wu two la shu lan
496. Yết tri du lam 496. Jye jr shu lan
497. Bạt tất đế du lam 497. Ba syi di shu lan
498. Ô lô du lam 498. Wu lu shu lan
499. Thường dà du lam 499. Chang chye shu lan
500. Hắc tất đa du lam 500. He syi dwo shu lan
501. Bạt đà du lam 501. Ba two shu lan
502. Ta phòng án dà 502. Swo fang ang chye
503. Bát ra trượng dà du lam 503. Bwo la jang chye shu lan
504. Bộ đa tỷ đa trà 504. Bu dwo bi dwo cha
505. Trà kỳ ni 505. Cha chi ni
506. Thập bà ra 506. Shr pe la
507. Ðà đột lô ca 507. Two tu lu jya
508. Kiến đốt lô kiết tri 508. Jyan du lu ji jr
509. Bà lộ đa tỳ 509. Pe lu dwo pi
510. Tát bát lô 510. Sa bwo lu
511. Ha lăng già 511. He ling chye
512. Du sa đát ra 512. Shu sha dan la
513. Ta na yết ra 513. Swo na jye la
514. Tỳ sa dụ ca 514. Pi sha yu jya
515. A kỳ ni 515. E chi ni
516. Ô đà ca 516. Wu two jya
517. Mạt ra bệ ra 517. Mwo la pi la
518. Kiến đa ra 518. Jyan dwo la
519. A ca ra 519. E jya la
520. Mật rị đốt 520. Mi li du
521. Ðát liểm bộ ca 521. Da lyan bu jya
522. Ðịa lật lặc tra 522. Di li la ja
523. Tỷ rị sắc chất ca 523. Bi li shai jr jya
524. Tát bà na câu ra 524. Sa pe na jyu la
525. Tứ dẫn dà tệ 525. Sz yin chye bi
526. Yết ra rị dược xoa 526. Jye la li yau cha
527. Ðác ra sô 527. Dan la chu
528. Mạt ra thị 528. Mwo la shr
529. Phệ đế sam 529. Fei di shan
530. Ta bệ sam 530. Swo pi shan
531. Tất đát đa bát đác ra 531. Syi dan dwo bwo da la
532. Ma ha bạt xà lô 532. Mwo he ba she lu
533. Sắc ni sam 533. Shai ni shan
534. Ma ha bát lặc trượng kỳ lam 534. Mwo he bwo lai jang chi lan
535. Dạ ba đột đà 535. Ye bwo tu two
536. Xá dụ xà na 536. She yu she nwo
537. Biện đát lệ noa 537. Byan da li na
538. Tỳ đà da 538. Pi two ye
539. Bàn đàm ca lô di 539. Pan tan jya lu mi
540. Ðế thù 540. Di shu
541. Bàn đàm ca lô di 541. Pan tan jya lu mi
542. Bát ra tỳ đà 542. Bwo la pi two
543. Bàn đàm ca lô di 543. Pan tan jya lu mi
544. Ðát điệt tha 544. Da jr two
545. Án 545. Nan
546. A na lệ 546. E na li
547. Tỳ xá đề 547. Pi she ti
548. Bệ ra 548. Pi la
549. Bạt xà ra 549. Ba she la
550. Ðà rị 550. Two li
551. Bàn đà bàn đà nể 551. Pan two pan two ni
552. Bạt xà ra bán ni phấn 552. Ba she la bang ni pan
553. Hổ hồng đô lô ung phấn 553. Hu syin du lu yung pan
554. Ta bà ha. 554. Swo pe he.

Tin về Chú Thường Tụng

Thần Chú Bảo Vệ Sản Phụ Sinh Đẻ Khó khăn, Băng Huyết

Chú Thường Tụng - 2 năm trước
Có 2 câu thần chú bảo vệ sản phụ khi sinh đẻ khó khăn, và bị băng huyết. Trì tụng thần chú này và làm theo hướng dẫn sẽ được tai qua nạn khỏi

15 loại Quỷ khiến trẻ khóc đêm - Thần Chú Trị Trẻ Quấy Khóc Đêm

Chú Thường Tụng - 2 năm trước
Mười lăm quỷ thần này, thường đi khắp nơi thế gian vì trẻ sơ sinh nhỏ dại mà làm cho sợ hãi. Nay con nói về hình tướng kinh khủng của các quỷ thần này

Nghi Thức Trì Tụng Chú Dược Sư - Bản Thường Tụng

Chú Thường Tụng - 3 năm trước
Hướng dẫn Phật Tử Tại Gia có thể tự tụng Chú Dược Sư cầu mạnh khỏe, bình an. Bản Chú Dược Sư Thường tụng theo thứ tự Nguyện Hương, Đảnh lễ, Tán Hương,

Nghi Thức Trì Tụng Chú Đại Bi (Bản Thường Tụng)

Chú Thường Tụng - 4 năm trước
Nghi Thức Trì Tụng Chú Đại Bi mà Phật Tử có thể Tự thực hiện tại nhà theo trình tự Nguyện Hương, Đảnh lễ tam bảo, Tán Hương, Trì Tụng Chơn Ngôn, Phát

Thập Chú và Công Năng Kỳ Diệu của Thập Chú

Chú Thường Tụng - 4 năm trước
Thập Chú hay còn Gọi là 10 Bài Chú Thường Tụng. Mỗi Bài Chú có tác dụng và công năng, lợi ích khác nhau, cùng tìm hiểu ý nghĩa, công năng, và tụng Thậ

Sự Vi Diệu và Linh Ứng của Tiêu Tai Kiết Thường Thần Chú

Chú Thường Tụng - 4 năm trước
Sự vi diệu của Tiêu Tai Kiết Tường Thần Chú không phải ở việc đọc tụng kinh hàng ngày mà là ở sự nỗ lực tu tập,“không cần hình thức, chỉ cần chúng ta

Chú Đại Bi - Ý nghĩa của Chú Đại Bi ,Lợi ích khi tụng

Chú Thường Tụng - 4 năm trước
Chú Đại Bi bản thường tụng, ý nghĩa tiếng Việt của chú Đại Bi, và Lợi ích gì khi tụng Chú Đại Bi. Tụng Chú Đại Bi không hiểu gì có mang lại lợi lạc kh